You are not connected. Please login or register

Luật kinh tế

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

1Luật kinh tế Empty Luật kinh tế Sun Nov 18, 2012 5:49 pm

Admin


Admin

https://quantrivanphong.forum-viet.net

2Luật kinh tế Empty Re: Luật kinh tế Sun Nov 18, 2012 5:50 pm

Admin


Admin

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT KINH TẾ

Câu 1 (5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày các điều kiện cơ bản để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Đáp án
Khái niệm: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn được thành lập và hoạt động hợp pháp phải có đủ năm điều kiện:
a. Điều kiện về tài sản - 1 điểm
- Người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tài sản đầu tư vào kinh doanh. Tài sản này khi được ghi vào điều lệ thành lập doanh nghiệp được gọi là vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp có điều lệ, hoặc vốn đầu tư với các doanh nghiệp không có điều lệ.
- Tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của chủ đầu tư thành lập doanh nghiệp.
- Mức tài sản đầu tư: Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của chủ đầu tư mà có thể quyết định mức tài sản đầu tư khác nhau. Tuy nhiên đối với một số ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định thì doanh nghiệp phải đáp ứng mức vốn mà nhà nước quy định.
- Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền đăng ký thay đổi vốn đầu tư.
b. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh - 1 điểm
- Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh là một trong những nội dung của quyền tự do kinh doanh. Nhà đầu tư được quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm.
- Do yêu cầu của quản lý nhà nước mà một ngành nghề kinh doanh sẽ: khuyến khích, cấm, hoặc hạn chế. Điều kiện kinh doanh được xem xét ở hai cấp độ:
Thứ nhất: Điều kiện thể hiện trong hồ sơ ĐKKD có thể gồm: điều kiện về loại hình, điều kiện về vốn pháp định, điều kiện về chứng chỉ hành nghề.
Thứ hai: loại điều kiện không đặt ra khi ĐKKD. Có thể tồn tại dưới dạng: giấy phép kinh doanh, giấy chúng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chấp thuận khác của cơ quan có thẩm quyền.
c. Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp - 1 điểm
Thứ nhất: tên doanh nghiệp
- Mỗi doanh nghiệp phải có một tên chính thức dùng trong giao dịch. Tên doanh nghiệp được ghi đầy đủ trong con dấu, phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in, hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm doa doanh nghiệp phát hành.
- Việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: địa chỉ doanh nghiệp
+ Mỗi doanh nghiệp buộc phải đăng ký một địa chỉ của trụ sở chính. Trụ sở đó phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của chủ đầu tư.
+ Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Ngoài trụ sở chính doanh nghiệp có thể đăng ký và sử dụng một số địa chỉ khác.
d. Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp - 1 điểm
Thứ nhất: Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
+ Tất cả các tổ chức và cá nhân VN và nước ngoài đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN trừ những đối tượng mà pháp luật hạn chế.
+ Mỗi cá nhân chủ được đăng ký thành lập một DN tư nhân hoặc một hộ kinh doanh cá thể hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh. Nhưng có quyền thành lập hoặc tham gia thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần.
Thứ hai: Quyền góp vốn, mua cổ phần
Tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền góp vốn mua cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của LDN.
e. Điều kiện về số lượng thành viên.
- Thành viên: Doanh nghiệp phải đăng ký người đại diện theo pháp luật, nếu có thay đổi thì phải đăng ký thay đổi
- Doanh nghiệp có thể bị khống chế số lượng thành viên tối thiểu, tối đa hoặc cả 2 về số thành viên trong mỗi loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp không được vượt quá số lượng thành viên trong trường hợp có khống chế tối đa. Trái lại doanh nghiệp không có đủ số lượng thành viên tối thiểu thì doanh nghiệp bắt buộc phải giải thể.
Câu 2 (5 điểm): Anh (chị) hãy nêu ưu và nhược điểm đồng thời phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
- Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên và công ty Cổ phần



Doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm Nhược điểm
-Do là doanh nghiệp tư nhân vì vậy chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp từ đó tạo ra sự tin tưởng của đối tác vào doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc của pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác
-Chủ doanh nghiệp tư nhân được hưởng toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp -Do không có tư cách pháp nhân nên độ rủi ro cao và chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu tất cả rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
-Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình trong công ty chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên
-Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty,
-Có tư cách pháp nhân, là một pháp nhân kinh tế,
-Công ty chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi tài sản của mình,
-Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi phần góp vốn vào công ty,
-Có tài sản riêng tài sản này tách biệt khỏi tài sản của chủ sở hữu
-Cá nhân nước ngoài có thể bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp -Không cho phép chủ sở hữu công ty rút một phần hoặc toàn bộ số vốn mà mình đầu tư vào công ty.
-Việc huy động vốn của công ty còn hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu

Công ty TNHH hai thành viên trở lên
-Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên mức độ rủi ro không cao,
-Có tư cách pháp nhân, tư cách pháp nhân này được chứng nhận kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chính vì vậy ít gây rủi ro cho người góp vốn,
-Số lượng thành viên công ty không nhiều và hầu như là người quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp,
-Chế dộ chuyển nhượng vốn được kiểm soát chặc chẽ nên dễ dàng trong việc thay đổi thành viên và hạn chế sát nhập người là vào công ty,
-Là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, -Việc huy động vốn còn khó khăn do không được phép phát hành cổ phiếu
Công ty cổ phần
-Cổ đông là các tổ chức cá nhân và số lượng cổ đông có thể là 3 và không giới hạn tối đa,
-Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng kinh doanh trên hầu hết tất cả các lĩnh vực, nghành nghề
-Cơ cấu tổ chức của công ty hết sức linh hoạt tạo điều kiện cho người cùng góp vốn vào công ty,
-Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần là rất cao do có quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng đây là điểm ưu biệt của công ty,
-Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng,
-Do vậy phạm vi đối tượng tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần
-Các cổ đông phải chịu trách nhiệm giới hạn về các khoản nợ trong phạm vi tài sản mà mình đầu tư vào công ty
-Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác -Công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm báo cáo kiểm tra chặt chẽ,
-Khó giữ bí mật vì lợi nhuận của các cổ đông và thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng chính vì thế mà công ty thường phải tiết lộ những thông tin tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ canh tranh khai thác
-Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ quan tâm tới lãi suất cổ phần hành năm mà không quan tâm tới công việc của công ty chính vì thế mà khiến cho các nhà lãnh đạo chỉ quan tâm tới muacj tiều trước măt mà không quan tâm tới mục tiêu lâu dài
-Công ty cổ phần chịu đánh thuế 2 lần, lần 1 vào công ty, lần 2 sau khi chia lợi nhuận thì đánh thuế thu nhập vào chính các cổ đông.

- Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (2.5 điểm )
CTSS Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH một thành viên
-Số lượng thành viên -Là do một cá nhân làm chủ sở hữu công ty -Do một cá nhân hoặc một tổ chức đứng ra làm chủ sở hữu công ty,
-Chế độ chịu trách nhiệm -Doanh nghiệp tư nhân chiu trách nhiệm vô hạn trong tài sản của mình chứ không phải là số vốn mình đầu tư và công ty -Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn trong vốn điều lệ, vốn điều lệ càng cao thì thì trách nhiệm càng cao(Chú ý làm kinh doanh)
-Tư cách pháp nhân -Không có tư cách pháp nhân -Có tư cách pháp nhân
-Khả năng huy động vốn -Không có quyền phát hành cổ phiếu và trái phiếu nên việc huy động vốn là thấp và kém -Không được phát hành cổ phiếu nhưng được phát hành trái phiếu và thực hiện các kênh huy động khác, vì vậy mà việc huy động vốn có thể sẽ vẫn có nhưng thấp.
- công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần (2.5 điểm )
CTSS Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty cổ phần
-Số lượng thành viên -Thành viên tối thiểu là 2 và tối đa là 50 và hầu như là người quen biết -Phải có ít nhất 3 và không hạn chế số lượng tối đa
-Khả năng huy động vốn -Khả năng huy động vốn thấp vì không được phát hành cổ phiếu ra công chúng, -Khả năng huy động vốn là rất cao do được phép phát hành cổ phiếu phát hành ra công chúng,
Câu 3 (5 điểm): Anh (chị) hãy nêu ưu và nhược điểm đồng thời so sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp tư nhân; công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Đáp án
1. So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp tư nhân.
+ Giống nhau: Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động hoạt động theo Luật Doanh nghiệp VN hiện hành.
+ Khác nhau:

TCSS Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH một thành viên
-Số lượng thành viên -Do một cá nhân đứng ra làm chủ, -Do một cá nhân hoặc một tổ chức đứng ra làm chủ,
-Tư cách pháp nhân -Không có tư cách pháp nhân -Có tư cách pháp nhân
-Chế độ chịu trách nhiệm -Chịu trách nhiệm vô hạn đối với toàn bộ tài sản của mình trong doanh nghiệp chứ không phải là số vốn của mình đầu tư vào doanh nghiệp -Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn điều lệ của công ty, vốn điều lệ càng cao thì trách nhiệm càng lớn,
-Khả năng huy động vốn -Khả năng huy động vốn thấp vì không được phép phát hành cổ phiếu và các kênh huy động khác -Khả năng huy động vốn cao hơn vì tuy không được phát hành cổ phiếu nhưng lại được quyền phát hành trái phiếu và các kênh huy động khác,
-Khả năng chuyển đổi loại hình -Có khả năng chuyển đổi doanh nghiệp nhưng khó khăn và phải tuân thủ rất nhiều điều kiện -Khả năng chuyển đổi doanh nghiệp cao và dễ dàng vì bản thân đã là một pháp nhân kinh tế,
-Cơ cấu tổ chức -Do là nhỏ vì vậy chủ doanh nghiệp đồng thời cuãng chính là giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, -Bao gồm chủ tịch công ty đồng thời là chủ sở hữu công ty, giám đốc công ty hoặc tổng giám đốc công ty đồng thời cũng là người đại diện cho pháp luật của công ty,
2. So sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân
+ Giống nhau: Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động hoạt động theo Luật Doanh nghiệp VN hiện hành, và đều có tư cách pháp nhân
+ Khác nhau:
TCSS Công ty TNHH hai thành viên trở lên Công ty cổ phần
-Số lượng thành viên -Thành viên tối thiểu là 2 và tối đa là 50 và hầu như là người quen biết -Phải có ít nhất 3 và không hạn chế số lượng tối đa
-Chế độ chịu trách nhiệm -Công ty chỉ chịu trách nhiệm, và các khoản nợ bằng tài sản của chính mình, và thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn mình đã cam kết góp vào công ty, -Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và các khoản nợ trong phạm vi số vốn mình đã góp vào công ty
-Khả năng huy động vốn -Khả năng huy đông vốn có nhưng không cao bừng công ty cổ phần vì không được phát hành cổ phiếu nhưng lại được phát hành trái phiếu, và các kênh huy động khác, -Khả năng huy động vốn cao vì được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu cùng với các kênh huy động vốn khác
-Khả năng chuyển đổi loại hình





-Cơ cấu tôt chức -Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, ban giám đốc, ban kiểm soát -Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, Ban kiểm soát.
Câu 4 (5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày vấn đề giải thể doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp
Đáp án
a. Khái niệm (1 điểm )
Là việc một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh .
b. Các trường hợp giải thể (2 điểm )
Thứ nhất: Giải thể tự nguyện
+ Kết thúc thời hạn đã ghi trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp mà không có quyết định ra hạn.
+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Thứ hai: Giải thể bắt buộc
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
+ Bị toà án tuyên bố giải thể
c. Thủ tục giải thể
Bước I: thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
Trong mọi trường hợp doanh nghiệp giải thể đều phải đưa ra quyết định giải thể. Trong thời hanh 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể phải gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kìm theo thông báo vò phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước II: Thanh lý tài sản doanh nghiệp
Thứ tự thanh toán:
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
+ Nợ thuế và các khoản nợ khác.
+ Sau khi đó thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần cũn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
Bước III: Gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan ĐKKD
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước IV: Xoá tên doanh nghiệp trong sổ ĐKKD hoặc sổ đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Câu 5 (5 điểm): Hãy phân biệt hình thức giải thể và phá sản doanh nghiệp và phân tích ý nghĩa của phá sản.
1. Phân biệt.
TCSS Giải thể Phá sản
-Lý do -Do kết thúc thời han kinh doanh
-Công ty không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục
- Do bị thu hồi giấy phép kinh doanh
- Do quyết định của chủ doanh nghiệp
(Rộng) - Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.(Hẹp)
-Thủ tục giải quyết -Thủ tục giải thể là thủ tục hành chính do chủ sở hữu doanh nghiệp tiến hành - Thủ tục giải quyết vụ phá sản là thủ tục tư pháp do toà án có thẩm quyền giải quyết
-Hậu quả pháp lý -Giải thể luôn làm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, xoá tên DN trong sổ ĐKKD. -Phá sản không phải khi nào cũng dẫn đến hậu quả như vậy và có thể được xóa tên nếu có chủ thể khác mua lại,
-Thái độ của nhà nước -Đối với giải thể nhà nước không hạn chế việc thành lập doanh nghiệp mới của chủ sở hữu doanh nghiệp -Chủ doanh nghiệp điều hành doanh nghiệp sẽ bị cấm thành lập doanh nghiệp mới hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp trong thời gian là 3 năm,
2. Y nghĩa của phá sản - 2 điểm
+ Bảo vệ các quyền tài sản của chủ nợ
Tức là: Mục đích chính của việc phá sản là muốn thay thế cơ chế xiết nợ “Mạnh ai nấy được”,Bằng một cơ chế đòi nợ công bằng và trật tự, tài sản của doanh nghiệp sau khi thực hiện các khoản nợ thuế sẽ được phân chia một cách công bằng tránh tình trạng chủ nợ đến đòi trước lại được đòi nhiều hơn, đòi hoàn toàn,còn chủ nợ đến sau không có quan hệ gì lại không được đòi số tiền của mình.
+ Tạo điều kiện giải phóng con nợ
Tức là: Việc phá sản giúp giải quyết cho con nợ khỏi những gánh nặng nợ nần mà hok không thể trả được và trên cơ sở đó tọa cho họ sự khởi đầu mới, con nợ chỉ được giải phóng khỏi chủ nợ khi không có hành vi gian trá dẫn tới phá sản doanh nghiệp hợp tác xã.
+ Cơ cấu lại nền kinh tế






+ Bảo vệ lợi ích cho người lao động
Tức là: Trong việc phá sản này người người lao động là người phải chịu thiệt thòi nhiều nhất họ có thể bị mất việc làm và không được trả lương, do đó luật phá sản ưu tiên thứ tự luật thanh toán lương cho người lao động, người lao động có thể cử đại diện yêu cầu tuyên bố phá sản,
+ Bảo đảm trật tự kỷ cương xã hội.






Câu 6 (5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày thủ tục nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp 2004.
a. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (1 ®iÓm )
- Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì những người sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần; Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã; đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; Cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần; Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; Công đoàn hoặc đại diện cho người lao động được cử hợp pháp
- Người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải làm đơn nộp cho toà án có thẩm quyền.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp một khoản tiền tạm ứng án phí phá sản trừ trường hợp là đại diện người lao động.
b. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (1 ®iÓm )
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần Toà án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn mười ngày.
- Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì ngày thụ lý đơn là ngày Toà án nhận được đơn.
- Toà án có quyền từ chối đơn nếu người nộp đơn: Không có quyền nộp đơn; không nộp tạm ứng án phí; có căn cứ rõ ràng việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; có sự gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản; doanh nghiệp, hợp tác xã chứng minh được mình không lâm vào tình trạng phá sản.
- Toà án phải gửi thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho những người có liên quan biết.
c. Mở thủ tục phá sản
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Toà án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Quyết định của Toà án về mở thủ tục phá sản được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát cùng cấp; thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và đăng trên báo địa phương hoặc trung ương trong ba số liên tiếp
- Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
d. Thành lập tổ quản lý, thanh lý tài sản (2 điểm )
- Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
- Thành phần gồm:
+ Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp làm Tổ trưởng;
+ Một cán bộ của Toà án;
+ Một đại diện chủ nợ;
+ Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản;
+ Trường hợp cần thiết có đại diện công đoàn, đại diện người lao động, đại diện các cơ quan chuyên môn tham gia
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ quản lý, thanh lý tài sản - Điều 10
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, từ đó phân biệt các hình thức này với nhau.
Đáp án
a. Thương lượng
- Khái niệm
Là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh không cần đến vai trò của bên thứ ba.
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
- Đặc điểm
• Chỉ có hai bên tranh chấp tham gia thương lượng.
• Các bên T.C phải cùng nhau trình bày quan điểm, tìm ra các biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất biện pháp giải quyết.
• Kết quả của thương lượng là các cam kết, thoả thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh.
- ưu và nhược điểm
+ ưu điểm
• Tiết kiệm được thời gian, chi phí
• Giữ được bí mật kinh doanh
• Giữ được uy tín và mối quan hệ giữa các bên.
• Các bên có thể tự do thoả thuận về thời gian địa điểm và cách thức tổ chức cụ thể.
+ Nhược điểm
• Tính ràng buộc về mặt pháp lý yếu
• Việc thực hiện các giải pháp phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
• Chỉ áp dụng được khi các bên phải có thiện chí và sự hợp tác trong giải quyết T.C
• Chỉ áp dụng được với các tranh chấp với mức độ mâu thuẫn nhỏ.
Thương lượng là sự thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp, các bên tự đề xuất các giải pháp các thỏa hiệp với nhau.
Trên thực tế, khi xuất hiện phương thức giải quyết tranh chấp này, được các bên tranh chấp áp dụng một cách rộng rãi, phổ biến để giải quyết phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại. Thương lượng được áp dụng là một phương thức hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp bởi những đặc điểm cơ bản sau:
a. Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết bất đồng phát sinh.
b. Quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự giàng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý nào hay những quy định mang tính khuôn mẫu.
c. Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, sự tự nguyện của mỗi bên tham gia tranh chấp mà không có cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên.
b. Hoà giải
- Khái niệm
Là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên lựa chọn giữ vai trò làm trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột.
- Đặc điểm
+ Luôn có bên thứ ba với tư cách là hoà giải viên là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm về những vụ việc có liên quan đến tranh chấp phát sinh.
+ Có thực hiện trong và ngoài thủ tục tố tụng.
+ Thường được áp dụng trong quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài.
- ưu và nhược điểm
+ ưu điểm
• Tiết kiệm được thời gian, chi phí
• Giữ được bí mật kinh doanh
• Giữ được uy tín và mối quan hệ giữa các bên.
• Các bên có thể tự do thoả thuận về thời gian địa điểm và cách thức tổ chức cụ thể.
• Các biện pháp mà các bên thoả thuận được mang tính chuyên môn và khả thi cao.
• Hạn chế được phần nào sự vi phạm cam kết của các bên.
+ Nhược điểm
• Tính ràng buộc về mặt pháp lý còn yếu
• Việc thực hiện các giải pháp phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
• Việc lựa chọn hoà giải viên là khó khăn.
c. Trọng tài: là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ ba trung gian sau khi nghe các bên trình bày ý kiến của mình, sẽ đưa ra quyết định có tính bắt buộc với các bên tranh chấp.
d. Toà án: là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên phải có nghĩa vụ thi hành.
* phân biệt các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
TC Thương lượng Hòa giải Trọng tài Tòa án
Số lượng các bên tham gia 2 3 3 3
Tính bảo mật bí mật kinh doanh Tốt nhất Tốt Tốt hạn chế
Cơ quan giải quyết Không có Bên thứ ba Hội đồng
trọng tài Tòa án có thẩm quyền
Hiệu lực của quyết định giải quyết Yếu, phụ thuộc vào các bên tham gia Khả năng ràng buộc còn thấp Khả năng ràng buộc cao hơn Bắt buộc phải thi hành
Thời gian địa điểm Tự do Tự do Theo quyết định của cơ quan giải quyết TC Theo quyết định của cơ quan giải quyết TC

Câu 8. Anh (chị) Hãy trình bày nguyên tắc và thủ tục giải quyết TC trong kinh doanh và thương mại bằng trọng tài.
Trả lời
1. Nguyên tắc
- Giải quyết tranh chấp trên cơ sở có thoả thuận trọng tài. Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp khi các bên có thoả thuận về trọng tài.
- Các bên tự do lựa chọn hình thức trọng tài. Các bên có quyền tự do lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng hội đồng trọng tài do trung tâm trọng tài tổ chức hoặc hội đồng trọng tài do các bên thành lập. Hội đồng trọng tài có thể gồm ba trọng tài viên hoặc gồm một trọng tài viên duy nhất.
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật
+ Đối với vụ tranh chấp giữa các bên VN, hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật tương ứng của VN để giải quyết.
+ Đối với các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
a. Thoả thuận trọng tài
- Là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại. Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chỉ có thể thực hiện nếu các bên có thỏa thuận sử dụng biện pháp này.
- Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản và phải đảm bảo tính hiệu lực theo quy định của pháp luật.
b. Nộp đơn kiện
- Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi trung tâm trọng tài hoặc bị đơn. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu, chứng cứ. Bản sao phải có chứng thực hợp lệ.
- Tố tụng trọng tài bắt đầu khi Trung tâm Trọng tài nhận được đơn kiện của nguyờn đơn hoặc từ khi bị đơn nhận được đơn kiện của nguyờn đơn, nếu vụ tranh chấp được giải quyết tại Hội đồng Trọng tài do cỏc bờn thành lập.
c. Thành lập Hội đồng trọng tài
- HĐTT tại trung tập trọng tài thương mại. Nguyên đơn lựa chọn một trọng tài, bị đơn lựa chọn một trọng tài trong danh sách trọng tài. Hai trọng tài được lựa chọn sẽ thỏa thuận để chọn trọng tài viên thứ ba giữ vai trò chủ tịch hội đồng trọng tài. Nếu các bên không lựa chọn được thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ quyết định.
- Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập. Nguyên đơn lựa chọn một trọng tài, bị đơn lựa chọn một trọng tài. Hai trọng tài được lựa chọn sẽ thỏa thuận để chọn trọng tài viên thứ ba giữ vai trò chủ tịch hội đồng trọng tài. Nếu các bên không lựa chọn được thì tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở sẽ quyết định.
d. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
- Thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định, nếu các bên không có thoả thuận khác.
- Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
- Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
e. Quyết định trọng tài
- Quyết định trọng tài là quyết định do HĐTT ban hành nhằm giải quyết chung thẩm các vấn đề được đưa ra HĐTT giải quyết.
- Quyết định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp.
- Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu có bên không đồng ý với quyết định trọng tài thì có quyền làm đơn gửi Toà án cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài ra quyết định trọng tài, để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài.
Câu 9. Hãy trình bày thẩm quyền và nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh và thương mại bằng tòa án.
1. Thẩm quyền giải quyết
a. Thẩm quyền theo vụ việc
- Toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc tranh chấp kinh doanh, thương mại gồm:
+ Tranh chấp trong các hoạt động thương mại phát sinh giữa các thương nhân.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập và hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
b. Thẩm quyền xét xử theo cấp
- Toà án huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại giữa các thương nhân, trừ các tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của VN ở nước ngoài cho toà án nước ngoài
- Toà án nhân tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền của TA cấp huyện.
c. Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ
- TA có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án về kinh doanh thương mại là toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở
- Các bên tranh chấp cũng có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết vụ án.
- Trong trường hợp vụ án liên quan đến bất động sản thì TA nơi có bất đống ản có thẩm quyền giải quyết.
d. Thẩm quyền xét xử theo sự lựa chọn
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
- Nguyên tắc tự định đoạt
+ Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ các tranh chấp thương mại.
+ Toà án chỉ thụ lý giải quyết khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự
+ TA chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó
+ Trong quá trình giải quyết tại TA các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc tự thoả thuận với nhau một chá tự nguyện mà không trái pháp luâtk và đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh
+ Các bên trong tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.
+ Toà án không có nghĩa vụ điều tra mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
+ Các bên tranh chấp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp.
+ Toà án có trách nhiệm để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nguyên tắc hoà giải
Toà án có trách nhiệm hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc tranh chấp.

https://quantrivanphong.forum-viet.net

Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết

 

[Chào mừng đến với [b][u]tên forum bạn[/u[/b]] ]